Chỉ trong một vài thập kỷ, các quốc gia trên thế giới sẽ được quản lý bởi giới trẻ hiện đại. Suy nghĩ và hành động của họ sẽ phụ thuộc vào những gì họ biết và có thể làm. Do đó, chất lượng giáo dục là một trong những yếu tố dự báo tốt nhất cho thành công trong tương lai của đất nước.
Dựa trên dữ liệu của Hoa Kỳ Báo cáo Tin tức & Thế giới, xếp hạng Thời đại Giáo dục của các trường đại học tốt nhất và Chỉ số Giáo dục mới nhất - một chỉ số kết hợp của Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP), được tính là một chỉ số biết chữ dành cho người lớn, chúng tôi đã biên soạn xếp hạng các quốc gia trên thế giới theo trình độ giáo dục 2019.
Chỉ số giáo dục 2019
Xếp hạng | Quốc gia | Mục lục |
---|---|---|
1 | nước Đức | 0.940 |
2 | Châu Úc | 0.929 |
3 | Đan mạch | 0.920 |
4 | Ai-len | 0.918 |
5 | New Zealand | 0.917 |
6 | Na Uy | 0.915 |
7 | Nước Anh | 0.914 |
8 | Nước Iceland | 0.912 |
9 | nước Hà Lan | 0.906 |
10 | Phần Lan | 0.905 |
11 | Thụy Điển | 0.904 |
12 | nước Mỹ | 0.903 |
13 | Canada | 0.899 |
14 | Thụy sĩ | 0.897 |
15 | nước Bỉ | 0.893 |
16 | Cộng hòa Séc | 0.893 |
17 | Slovenia | 0.886 |
18 | Litva | 0.879 |
19 | Người israel | 0.874 |
20 | Estonia | 0.869 |
21 | Latvia | 0.866 |
22 | Ba Lan | 0.866 |
23 | Nam Triều Tiên | 0.862 |
24 | Hồng Kông | 0.855 |
25 | Áo | 0.852 |
26 | Nhật Bản | 0.848 |
27 | Georgia | 0.845 |
28 | Palau | 0.844 |
29 | Pháp | 0.840 |
30 | Bêlarut | 0.838 |
31 | Hy Lạp | 0.838 |
32 | Nga | 0.832 |
33 | Singapore | 0.832 |
34 | Slovakia | 0.831 |
35 | Liechtenstein | 0.827 |
36 | Tây Ban Nha | 0.824 |
37 | Malta | 0.818 |
38 | Argentina | 0.816 |
39 | Hungary | 0.815 |
40 | Kazakhstan | 0.814 |
41 | Síp | 0.808 |
42 | Bulgaria | 0.805 |
43 | Chile | 0.800 |
44 | Ukraine | 0.794 |
45 | Tiếng Séc | 0.792 |
46 | Croatia | 0.791 |
47 | Nước Ý | 0.791 |
48 | Montenegro | 0.790 |
49 | Ả Rập Saudi | 0.787 |
50 | Phi-gi | 0.785 |
51 | Cuba | 0.780 |
52 | Serbia | 0.778 |
53 | Bác | 0.777 |
54 | Tống | 0.770 |
55 | Mông Cổ | 0.766 |
56 | Rumani | 0.762 |
57 | Bồ Đào Nha | 0.759 |
58 | Bahrain | 0.758 |
59 | Grenada | 0.758 |
60 | Armenia | 0.749 |
61 | Sri Lanka | 0.749 |
62 | Albania | 0.745 |
63 | Iran | 0.741 |
64 | Venezuela | 0.741 |
65 | các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất | 0.738 |
66 | Kít-sinh-gơ | 0.735 |
67 | Uruguay | 0.733 |
68 | Mô-ri-xơ | 0.729 |
69 | Seychelles | 0.727 |
70 | Ba Tư | 0.726 |
71 | đảo Marshall | 0.723 |
72 | Trinidad và Tobago | 0.722 |
73 | Costa Rica | 0.719 |
74 | Malaysia | 0.719 |
75 | Bosnia và Herzegovina | 0.718 |
76 | Uzbekistan | 0.718 |
77 | Andorra | 0.714 |
78 | Jordan | 0.711 |
79 | Moldova | 0.710 |
80 | Ailen | 0.709 |
81 | Nam Phi | 0.708 |
82 | Ô-man | 0.706 |
83 | Belize | 0.705 |
84 | Brunei | 0.704 |
85 | Qatar | 0.698 |
86 | Ecuador | 0.697 |
87 | Panama | 0.692 |
88 | Samoa | 0.692 |
89 | Ma-rốc | 0.691 |
90 | Jamaica | 0.690 |
91 | Peru | 0.689 |
92 | gà tây | 0.689 |
93 | Bôlivia | 0.687 |
94 | Brazil | 0.686 |
95 | Saint Kitts và Nevis | 0.680 |
96 | Mexico | 0.678 |
97 | Antigua và Barbuda | 0.676 |
98 | Colombia | 0.676 |
99 | Thánh lucia | 0.676 |
100 | Algeria | 0.664 |
101 | Philippines | 0.661 |
102 | nước Thái Lan | 0.661 |
103 | Palestine | 0.660 |
104 | Botswana | 0.659 |
105 | Tajikistan | 0.659 |
106 | Tunisia | 0.659 |
107 | Saint Vincent và Grenadines | 0.655 |
108 | Trung Quốc | 0.644 |
109 | Cộng hòa Dominican | 0.643 |
110 | Lebanon | 0.637 |
111 | Xuameame | 0.636 |
112 | Paraguay | 0.631 |
113 | Gabon | 0.628 |
114 | Turkmenistan | 0.626 |
115 | Việt Nam | 0.626 |
116 | Indonesia | 0.622 |
117 | Kiribati | 0.620 |
118 | Cô-oét | 0.620 |
119 | Libya | 0.616 |
120 | Đa Minh | 0.613 |
121 | Ai Cập | 0.604 |
122 | Guyana | 0.596 |
123 | Micronesia | 0.590 |
124 | Salvador | 0.580 |
125 | Zambia | 0.580 |
126 | Namibia | 0.571 |
127 | Maldives | 0.560 |
128 | Ghana | 0.558 |
129 | Nicaragua | 0.558 |
130 | Bêlarut | 0.558 |
131 | Sao Tome và Principe | 0.557 |
132 | Ấn Độ | 0.556 |
133 | Mũi Verde | 0.555 |
134 | Kenya | 0.551 |
135 | Ca-mơ-run | 0.547 |
136 | Irac | 0.534 |
137 | Ma-rốc | 0.529 |
138 | Vanuatu | 0.529 |
139 | Swaziland | 0.528 |
140 | Công Phượng | 0.526 |
141 | Nhật Bản | 0.525 |
142 | Guatemala | 0.514 |
143 | Bangladesh | 0.508 |
144 | Đi | 0.506 |
145 | Đông Timor | 0.505 |
146 | Honduras | 0.502 |
147 | Lesicia | 0.502 |
148 | Nepal | 0.502 |
149 | Ăng-gô | 0.498 |
150 | Madagascar | 0.498 |
151 | Cộng hòa dân chủ Congo | 0.496 |
152 | Campuchia | 0.487 |
153 | Nước Lào | 0.485 |
154 | Nigeria | 0.483 |
155 | Comoros | 0.473 |
156 | Bénin | 0.471 |
157 | Quần đảo Solomon | 0.469 |
158 | Ma-rốc | 0.451 |
159 | Rwanda | 0.450 |
160 | Butan | 0.445 |
161 | Equatorial Guinea | 0.443 |
162 | Myanmar | 0.443 |
163 | Tanzania | 0.441 |
164 | Liberia | 0.434 |
165 | Haiti | 0.433 |
166 | Papua New Guinea | 0.430 |
167 | Burundi | 0.424 |
168 | Côte dvoIvoire | 0.424 |
169 | Afghanistan | 0.415 |
170 | Syria | 0.412 |
171 | Pakistan | 0.411 |
172 | Guinea bissau | 0.392 |
173 | Sierra Leone | 0.390 |
174 | Mauritania | 0.389 |
175 | Mozambique | 0.385 |
176 | Gambia | 0.372 |
177 | Sê-nê-gan | 0.368 |
178 | Yemen | 0.349 |
179 | Cộng hòa trung phi | 0.341 |
180 | Guinea | 0.339 |
181 | Sudan | 0.328 |
182 | Ê-díp-tô | 0.327 |
183 | Djibouti | 0.309 |
184 | Chad | 0.298 |
185 | phía nam Sudan | 0.297 |
186 | Ma-rốc | 0.293 |
187 | Burkina Faso | 0.286 |
188 | Eritrea | 0.281 |
189 | Nigeria | 0.214 |
10 quốc gia có giáo dục nhất thế giới
10. Hà Lan
Đối với một đất nước nhỏ bé như vậy, có tám trường đại học nằm trong top 100 trường tốt nhất thế giới là một thành tích ấn tượng! Sinh viên tương lai có thể chọn từ hơn 2.000 chương trình đại học được dạy bằng tiếng Anh và tận hưởng phong cách học tập tương tác và hướng đến giới trẻ.
Nhiều sinh viên nước ngoài thích học ở Hà Lan, và ở lại trong nước sau khi tốt nghiệp. Điều này được tạo điều kiện bởi các sáng kiến khác nhau của chính phủ. Ví dụ, Năm định hướng là một chương trình việc làm sau đại học.
9. Nhật Bản
Quốc gia Nhật Bản là một trong những quốc gia biết chữ và kỹ thuật tiên tiến nhất trên thế giới. Điều này được tạo điều kiện bởi một hệ thống giáo dục phát triển, với truyền thống lâu đời và các tiêu chuẩn chất lượng rất nghiêm ngặt. Các trường đại học Tokyo và Kyoto là một trong số hàng trăm trường đại học tốt nhất trên thế giới.
Một nền giáo dục tốt là một sự đảm bảo rằng thanh niên Nhật Bản sẽ có thể có được vị trí xứng đáng của họ trong xã hội. Do đó, cuộc thi tại các trường đại học danh tiếng nhất Nhật Bản lớn đến mức các nhà báo thậm chí đã đưa ra một biểu hiện cho anh ta - "kỳ thi địa ngục".
Tuy nhiên, hệ thống giáo dục Nhật Bản thường bị chỉ trích vì tập trung vào việc giáo dục những người biểu diễn ngoan ngoãn, không mâu thuẫn với tập thể trong bất cứ điều gì. Cách tiếp cận này ngăn chặn khả năng suy nghĩ độc lập của sinh viên.
8. Thụy Điển
Bạn có thể đã nghe nói về Thụy Điển như một nơi tuyệt vời để thư giãn, nhưng đất nước này cung cấp nhiều hơn không khí sạch và phong cảnh Scandinavia đẹp như tranh vẽ.
Hệ thống giáo dục Thụy Điển không chỉ là một trong những hệ thống lâu đời nhất, mà còn là một trong những tiến bộ nhất ở châu Âu. Giáo viên khuyến khích sinh viên suy nghĩ sáng tạo, và có sự hợp tác chặt chẽ giữa các tổ chức giáo dục và các doanh nghiệp hàng đầu trong các ngành công nghiệp khác nhau. Điều này cho phép các chuyên gia trong tương lai có được kinh nghiệm thực tế có giá trị trong khi vẫn còn sinh viên.
Trường đại học lớn nhất nước này là Đại học Stockholm, nơi có hơn 50 nghìn sinh viên theo học. Ngày xửa ngày xưa, Sofia Kovalevskaya giảng dạy tại khoa toán tại trường đại học này. Văn bằng này, cũng như tất cả các trường đại học Thụy Điển khác được đánh giá cao trên toàn thế giới.
Một sự thật tò mò: một số người đoạt giải Nobel (Karl Hjalmar Branting, Nathan Söderblum, Dag Hammarskjöld và những người khác) là những người tốt nghiệp các trường đại học Thụy Điển.
7. Thụy Sĩ
Một trong những quốc gia hạnh phúc nhất thế giới có cách tiếp cận rất có trách nhiệm đối với vấn đề chất lượng và khả năng tiếp cận giáo dục. Do đó, nó có nhiều trường đại học danh tiếng. Ví dụ, trường kỹ thuật cao hơn của Thụy Sĩ Zurich đứng thứ 11 trong số các trường đại học tốt nhất trên thế giới.
Trong các tổ chức giáo dục Thụy Sĩ, tư duy phản biện được hoan nghênh, đào tạo tương tác và thảo luận tích cực được tiến hành.
Và trong giờ nghỉ huấn luyện, bạn có thể trượt tuyết trong sự huy hoàng của dãy Alps Thụy Sĩ và thưởng thức sô cô la ngon nhất mà bạn có thể tìm thấy!
6. Úc
Ngôi nhà của kanguru và gấu túi tự hào có sáu trường đại học, nằm trong top 100 trường đại học tốt nhất thế giới theo Times Greater Education. Học sinh có cơ hội để hình thành chương trình giảng dạy của riêng mình. Thông thường nó bao gồm việc nghiên cứu 4-8 ngành học thuật và mất ít nhất 40 giờ một tuần.
Do sự khác biệt về thời gian học ở trường trung học, người Nga không thể vào các trường đại học Úc ngay sau giờ học. Đó là sơ bộ cần thiết để học một năm trong các khóa học dự bị. Họ làm việc tại hầu hết các trường đại học ở Úc.
5. Pháp
Đất nước tinh thần, nổi tiếng với vùng đất Pháp ngoạn mục và Nhà thờ Đức Bà de Paris quyến rũ, nằm trong top 10 trong hầu hết các xếp hạng của năm 2019 - từ các nền kinh tế hàng đầu thế giới đến các đội quân hùng mạnh nhất trên Trái đất. Dưới đây là các chuyên gia Hoa Kỳ News & World Report xếp Pháp vào top 10 quốc gia tốt nhất để đi du học.
Pháp có một hệ thống giáo dục uy tín và hơn 3.500 tổ chức giáo dục đại học, đó là lý do tại sao ngày càng nhiều sinh viên coi đất nước này là một nơi đầy hứa hẹn để học tập.
4. Đức
Năm 2018, Đức dẫn đầu bảng xếp hạng thế giới về Chỉ số Giáo dục. Để so sánh: Nga chiếm vị trí thứ 32 trong số 189, nằm giữa Hy Lạp và Singapore.
Chỉ số đo lường thành tích của các quốc gia khác nhau theo hai cách:
- Chỉ số biết chữ dành cho người lớn.
- Chỉ số của tổng số người được giáo dục tiểu học, trung học cơ sở và đại học.
Và hãy để Đức thua kém Hoa Kỳ (vị trí thứ 12 trong Chỉ số) và Anh (vị trí thứ 7) về số lượng các trường đại học có thẩm quyền nhất, nhưng vượt qua các quốc gia này về số lượng người biết chữ.
Hệ thống giáo dục của Đức được phân biệt bởi một số lượng lớn các trường đại học (có tổng số 250). Đối với người nước ngoài, nhập học không yêu cầu bất kỳ kiến thức đặc biệt hoặc đặc quyền. Các trường đại học Đức thực hiện nghiên cứu khoa học được tài trợ từ ngân sách liên bang và từ các doanh nghiệp và vùng đất. Người Đức trẻ tuổi được cho vay miễn lãi cho các nghiên cứu, và đặc biệt là sinh viên có năng khiếu (và các loại sinh viên khác) được trao học bổng từ các cơ sở khác nhau.
3. Canada
Một đất nước được biết đến với chất lượng cuộc sống cao và các giá trị bao gồm, nó khuyến khích hoạt động và sự tò mò của sinh viên trong quá trình học tập. Các lớp học đang thảo luận về một chủ đề cụ thể, có thể là mới đối với sinh viên Nga. Và tham gia vào các hội thảo và hoạt động trong các lớp học được đánh giá và ảnh hưởng đến việc đánh giá hiệu suất.
Các dự án nhóm thực tế thường được tổ chức. Ví dụ, sinh viên có thể được yêu cầu chuẩn bị một bài thuyết trình và thuyết trình cho các doanh nhân thực sự, những người sẽ nhận xét về công việc và cho điểm. Kết quả là, với cách tiếp cận học tập này, học sinh sẽ nhận được kiến thức thực tế mà không phải là trọng lượng chết.
2. Hoa Kỳ
Bảy trong số mười trường đại học tốt nhất trên thế giới được đặt tại Hoa Kỳ. Nó:
- Đại học Stanford.
- Viện Công nghệ Massachusetts.
- Viện Công nghệ California.
- Đại học Harvard.
- Trường Đại học Princeton.
- Đại học Yale.
- Đại học Chicago
Giáo dục ở một trong số đó là đắt đỏ, nhưng vô cùng uy tín, thu hút nhiều sinh viên từ nước ngoài đến Mỹ. Trung bình một năm học phí, trung bình 40 nghìn đô la một năm, không bao gồm chỗ ở trong nhà trọ và các chi phí gia đình. Tuy nhiên, các trường đại học tư thường cung cấp hỗ trợ tài chính (học bổng) cho sinh viên nước ngoài. Nó cho phép bạn trang trải tới 70% chi phí đào tạo.
Một sự thật thú vị: một số trường đại học Hoa Kỳ có thể trì hoãn việc lựa chọn giảng viên cho 1-2 khóa học. Điều này cho phép sinh viên chu đáo nhất có thể khi chọn nghề. Học sinh cũng có cơ hội để sắp xếp thời gian của riêng mình, chọn môn học và đôi khi là giáo viên.
1. Vương quốc Anh
Anh được coi là quốc gia có trình độ học vấn cao nhất. Trên lãnh thổ của nó là một số trường đại học lâu đời và uy tín nhất ở châu Âu - Đại học Oxford, Đại học Cambridge, cũng như Đại học Hoàng gia Luân Đôn.
Trong hệ thống giáo dục tiếng Anh, không có sự nhượng bộ hay khó khăn đặc biệt nào đối với sinh viên nước ngoài. Nhưng có rất nhiều lợi thế, bao gồm:
- văn bằng của các trường đại học tiếng Anh được đánh giá cao trên toàn thế giới;
- một lựa chọn lớn các chương trình đào tạo;
- cơ hội cho sinh viên nước ngoài chính thức làm việc tới 20 giờ một tuần trong thời gian đào tạo và không giới hạn trong các ngày nghỉ;
- cơ hội để liên lạc hữu ích với sinh viên từ các quốc gia khác nhau và làm quen với văn hóa quốc tế;
- du học tại Anh rẻ hơn ở Mỹ.
Với tất cả những điều trên, không có gì đáng ngạc nhiên khi nhiều trẻ em của các quan chức Nga được gửi đi học ở Anh.